Những điểm mới của Luật Nhà ở và Luật Đất đai liên quan đến hoạt động công chứng (Bài 2)
Luật Đất đai năm 2013 và Luật Nhà ở 2014 đã dần xuất hiện một số tồn tại, gây khó khăn trong quá trình áp dụng thực tiễn, đòi hỏi cần thiết phải sửa đổi, bổ sung để đảm bảo đồng bộ, thống nhất với một số luật mới đã được ban hành và đang dự thảo.
2.2.2. Quy định về thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở
Luật Nhà ở năm 2023 tiếp cận dưới góc độ ‘thời điểm xác lập quyền sở hữu’, vì đối với từng trường hợp cụ thể thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở sẽ khác nhau, cụ thể:
‘1. Trường hợp trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm đã hoàn thành việc xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi đã nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở giữa chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở với người mua, người thuê mua thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự’[1].
So với Luật Nhà ở năm 2014, Luật Nhà ở năm 2023 có một số điều chỉnh. Cụ thể, thay vì quy định theo hướng hẹp hơn là ‘thời điểm chuyển quyền sở hữu’[2] - với quy định này chỉ áp dụng cho các giao dịch về nhà ở mà không áp dụng cho trường hợp đầu tư xây dựng. Luật Nhà ở năm 2023 đã có sự bổ sung; theo đó, quy định ‘thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở’ để bao quát cả những trường hợp tính thời điểm xác lập quyền sở hữu thông qua các giao dịch nhằm điều chỉnh cả đối với những trường hợp sở hữu nhà thông qua đầu tư xây dựng, thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp đầu tư xây dựng là thời điểm đã hoàn thành việc xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2.3. Quy định về phát triển nhà ở
Luật Nhà ở năm 2023, tại Chương III đã có một số sửa đổi, bổ sung các quy định về phát triểnnhà ở thương mại, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư, nhà ở riêng lẻ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổchức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia phát triển nhà ở, cụ thể một số điểm mới là:
- Luật Nhà ở năm 2023, bổ sung quy định về phát triển nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ của cá nhân để bán, cho thuê mua, cho thuê (Điều 54 đến Điều 57) theo hướng chặt chẽ hơn về điều kiện đầu tư xây dựng nhằm bảo đảm toàn tính mạng và tài sản của người dân. Khoản 2 Điều 57 quy định các căn hộ đáp ứng các điều kiện thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Luật Nhà ở năm 2023 không quy định thời hạn sử dụng nhà chung cư mà quy định ‘Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng’[3]; nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
2.4. Quy định về nhà ở xã hội
Quy định về nhà ở xã hội được quy định tại Chương VI, Luật Nhà ở năm 2023. Tại chương này, luật đã có một số quy định mới về nhà ở xã hội, cụ thể:
2.4.1.Về hình thức phát triển nhà ở xã hội.
Bổ sung hai hình thức mới là phát triển nhà lưu trú công nhân (Điều 91 đến Điều 100) và phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân (Điều 101 đến Điều 109). Theo đó, bên cạnh việc được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì đối tượng công nhân, người lao động tại khu công nghiệp còn được thuênhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đối tượng là lực lượng vũ trang nhân dân được mua, thuê, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. Đồng thời, đề xuất doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho công nhân, người lao động của mình thuê lại (Điều 80, Điều 91 đến Điều 109).
Bổ sung quy định cho phép Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượngđược hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê (khoản 4 Điều 80).
2.4.2.Quy định về điều kiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Luật Nhà ở năm 2023 quy định cụ thể về điều kiện được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo hướng tạo điều kiện cho người dân có thu nhập thấp thuận lợi hơn khi đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội (Điều 78). Luật Nhà ở năm 2023 đã bỏ quy định về điều kiện cư trú khi mua, thuê mua nhà ở xã hội chỉ còn điều kiện về nhà ở và thu nhập; đối với trường hợp thuê nhà ở xã hội thì không yêu cầubắt buộc phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, thu nhập, chỉ cần đúng đối tượng.
2.4.3.Quy định về bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
Về việc bán nhà ở xã hội, Luật Nhà ở năm 2023 quy định nguyên tắc chung bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 5 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở[4]; trường hợp trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì bên mua, thuê mua chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trườnghợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bánvới chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng[5].
Việc mua bán nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này[6].
Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồngmua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng số tiền ứng trước lần đầu không vượt quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc (nếu có), tổng số tiền các lần thanh toán không được vượt quá 70% giá trị hợp đồng đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó[7].
2.5. Quy định giao dịch nhà ở
Về tổng thể, Chương X (được quy định từ Điều 159 đến Điều 185) có một số điểm mới như bỏ một số quy định ra khỏi luật để tránh trùng lắp với Bộ luật Dân sự năm 2015 (chẳng hạn quy định về cho thuê nhà ở thuộc sở hữu chung, thừa kế nhà ở, thế chấp nhà ở thuộc sở hữu chung, các trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở); sửa đổi, bổ sung một số quy định để khắc phục bất cập của luật hiện hành, đồng thời đưa quy định từ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP lên luật (chẳng hạn hợp đồng về nhà ở; giao dịch mua bán nhà ở; xử lý đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn; bên thế chấp vàbên nhận thế chấp nhà ở; thế chấp dự án nhà ở và nhà ở hình thành trong tương lai; điều kiện thế chấp dự án nhà ở).
Về một số nội dung, điểm mới cơ bản:
2.5.1.Hình thức giao dịch về nhà ở
Luật Nhà ở năm 2023 quy định, các giao dịch về nhà ở gồm: ‘mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở’[8].

Như đã nói ở phần phạm vi điều chỉnh ở nội dung trên (mục2.1.1), đối với hình thức giao dịch chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại đã không còn quy định tại Luật Nhà ở năm 2023. Đối chiếu với Luật Nhà ở năm 2014[9], về cơ bản phạm vi điều chỉnh các giao dịch về nhà ở của Luật Nhà ở năm 2023 có phần hẹp hơn. Việc điều chỉnh này nhằm tạo sự thống nhất với quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản[10].
2.5.2.Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch về nhà ở
Điều 160 Luật Nhà ở năm 2023 quy định điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch về nhà ở theo hai hướng, cụ thể:
(i) Đối với giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở năm 2023 như sau:
‘a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;
c) Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
d) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;
e) Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai’.
(ii) Đối với giao dịch về nhà ở thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở năm 2023 thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
‘a) Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;
b) Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
c) Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ởphục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;
d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
đ) Nhận thừa kế nhà ở’.
2.5.3.Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
Luật Nhà ở năm 2023 quy định điều kiện cụ thể của các bên tham gia giao dịch về nhà ở, cụ thể:
‘1. Bên bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và thực hiện theo quy định sau đây:
a) Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định củaLuật Đấtđai.
3. Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải cóchức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản’[11].
Trước đây, Luật Nhà ở năm 2014 quy định phần chủ thể là ‘cá nhân’ phải đáp ứng điều kiện ‘đầy đủ năng năng lực hành vi dân sự’, còn đối với ‘tổ chức’ thì phải là có ‘tư các pháp nhân’[12]. Tiếp cận với góc độ Luật Nhà ở năm 2023, năng lực tham gia giao dịch về nhà ở đối với cá nhân hay tổ chức sẽ tuân theo quy định về năng lực hành vi, năng lực pháp luật tương ứng với phần chủ thể đã được quy định tại pháp luật dân sự.
2.5.4.Vềhợpđồng,xửlýđốivớitrườnghợpmuabánnhàở cóthờihạn
- Khoản 2 Điều 16 Luật Nhà ở năm 2023 quy định các bên có thể thỏa thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà ở trong một thời hạn nhất định cho bên mua các nội dung sau đây:
‘a) Thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên mua.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên mua được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn được ghi trong Giấy chứng nhận cấp cho bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế, bên góp vốn;
b) Việc bàn giao lại nhà ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết thời hạn sở hữu;
c) Việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết thời hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở;
d) Thỏa thuận khác’
- Khoản 3 Điều 165 quy định ‘Trường hợp giao dịch mua bán nhà ở có thỏa thuận về thời hạn sở hữu thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ thời hạn sở hữu nhà ở trong Giấy chứng nhận’.
- Điều 166 quy định, trong thời hạn sở hữu nhà ở, bên mua nhà ở thực hiện quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng. Khi hết thời hạn sở hữu thì Giấy chứng nhận cấp cho bên mua không còn giátrị pháp lý. Quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho bên bán nhà ở. Bên bán nhà ở hoặc người thừa kế hợp pháp của bên bán đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp chủ sở hữu lần đầu là tổ chức bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì nhà ở của tổ chức này được xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động vàquyền sở hữu nhà ở này được chuyển lại cho cá nhân, tổ chức được sở hữu theo quy định của pháp luậtvề phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động. Trường hợp chủ sở hữu lần đầu là cá nhân chết mà khôngcó người thừa kế hoặc người thừa kế không nhận lại nhà ở thì việc xác lập quyền sở hữu nhà ở thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Trong thời gian xác định chủ sở hữu nhà ở, tổ chức, cá nhân đang quản lý nhà ở được tiếp tục quản lý và không được thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở này; việc bàn giao lại nhà ở đượcthực hiện trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày xác định được chủ sở hữu nhà ở.
2.5.5. Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở
- Khoản 1 Điều 183 quy định ‘Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án hoặc thế chấp nhà ở xây dựng trong dự án tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phục vụ cho việc đầu tư dự án đó hoặc xây dựng nhà ở đó; việc thế chấp dự án hoặcnhà ở phải bao gồm cả thế chấp quyền sử dụng đất’. Để thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, cần chú ý tới những điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 184 như sau:
(1) Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì chủ đầu tư phải có (i) hồ sơ dự án, có thiết kế kỹ thuật của dự án được phêduyệt và (ii) giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
(2) Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thì chủ đầu tư còn phải hoàn thành xây dựng phần móng và không thuộc phần dự án hoặc toàn bộ dự ánmà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã thế chấp theo quy định ở điểm trên, trừ trường hợp đã giải chấp.
- Trường hợp việc thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và/hoặc nhà ở hình thành trong tương lai không tuân thủ với Luật Nhà ở thì sẽ bị coi là vô hiệu (khoản 2 Điều 184)
- Về bên thế chấp, bên nhận thế chấp:
Khoản 1, khoản 2 Điều 181 quy định chủ sở hữu nhà ở là tổ chức được thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam; chủ sở hữu nhà ở là cá nhân được thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế đang hoạt động tại Việt Nam hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.
2.6. Điều khoản chuyển tiếp.
- Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15, trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận cho từng căn hộ trong nhà ở đó thì chủ sở hữu của căn hộ này tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp nhà ở quy định tại khoản này đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được cấp Giấy chứng nhận và hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thì được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và pháp luật về đất đai.
Trường hợp nhà ở quy định tại khoản này không đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và quy định khác của pháp luật có liên quan tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm; không cấp Giấy chứng nhận riêng cho từng căn hộ trong nhà ở này; việc xử lý giao dịch về nhà ở thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự[13].
- Hộ gia đình đã sở hữu nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc tham gia quan hệ pháp luật về nhà ở được thực hiện với tư cách cá nhân là thành viên hộ gia đình sở hữu nhà ở; có quyền và nghĩa vụ của cá nhân là chủ sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này[14].
2.7. Điều khoản hiệu lực của Luật Nhà ở năm 2023.
Luật Nhà ở năm 2023 có hiệu lực từ ngày 1/8/2024.
II. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024
Luật Đất Đai năm 2024 đã được thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa XV, vào ngày 18/1/2024.
1. Cấu trúc của Luật Đất đai năm 2024
Luật Đất đai 2024 gồm 16 Chương, 260 Điều, tăng 2 Chương so với Luật Đất đai năm 2013. Việc phân bổ các điều khoản của Luật Đất đai năm 2024 cũng có sự thay đổi khác hơn so với Luật đất đai năm 2013, cụ thể:
Chương I: Quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 11)
Chương II: Quyền và trách nhiệm của nhà nước, công dân đối với đất đai (từ Điều 12 đến Điều 25).
Chương III: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (từ Điều 26 đến Điều 48).
Chương IV: Địa giới hành chính, điều tra cơ bản về đất đai (từ Điều 49 đền Điều 59).
Chương V: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (từ Điều 60 đến Điều 77).
Chương VI: Thu hồi đất, trưng dụng đất (từ Điều 78 đến Điều 90).
Chương VII: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (từ Điều 91 đến Điều 111).
Chương VIII: Phát triển quỹ đất (từ Điều 112 đến Điều 115).
Chương IX: Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (từ Điều 116 đến Điều 127).
Chương X: Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (từ Điều 128 đến Điều 152)
Chương XI: Tài chính về đất đai, giá đất (từ Điều 153 đến Điều 162)
Chương XII: Hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (từ Điều 163 đến Điều 170).
Chương XIII: Chế độ sử dụng các loại đất (từ Điều 171đến Điều 222).
Chương XIV: Thủ tục hành chính về đất đai (từ Điều 223 đến Điều 229)
Chương XV: Giám sát; thanh tra, kiểm tra; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai (từ Điều 230 đến Điều 242)
Chương XVI: Điều khoản thi hành (từ Điều 243 đến Điều 260).
(Còn tiếp)
[1] Điều 12, Luật nhà ở năm 2023
[2] Điều 12, Luật nhà ở năm 2023
[3] Khoản 1, khoản 3 Điều 58, Luật nhà ở năm 2023
[4] điểm d khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 89, Luật Nhà ở năm 2023
[5] điểm đ khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 89, Luật Nhà ở năm 2023
[6] điểm b khoản 1 Điều 89, Luật Nhà ở năm 2023
[7] điểm c khoản 1 Điều 89, Luật Nhà ở năm 2023
[8] Điều 159 Luật nhà ở năm 2023
[9] Điều 117, Luật nhà ở năm 2014 quy định 'Giao dịch về nhà ở bao gồm các hình thức mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ và ủy quyền quản lý nhà ở'
[10] Điều 1, Luật kinh doanh bất động sản năm 2023.
[11] Điều 161 Luật nhà ở năm 2023
[12] Điều 119, Luật Nhà ở năm 2014
[13] Điềm g, khoản 2, Điều 198, Luật nhà ở năm 2023
[14] khoản 9, Điều 198, Luật nhà ở năm 2023



