Thứ năm, 19/12/2024 14:55 (GMT+7)

Cách phân biệt các loại tội chiếm, đoạt, giữ tiền và tài sản của người khác

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, quy định rõ về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174, đây là một trong những tội phạm phổ biến, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản của cá nhân, tổ chức và trật tự an toàn xã hội.

tm-img-alt
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của một người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của một người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự, người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối như đưa ra thông tin sai sự thật hoặc làm cho người khác tin vào điều không có thật để giao tài sản cho mình. Đây là tội phạm có tính chất cố ý trực tiếp, trong đó người phạm tội có ý thức chiếm đoạt tài sản và thực hiện hành vi gian dối để đạt được mục đích này.

Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định các khung hình phạt tương ứng với từng mức độ vi phạm và hậu quả mà hành vi phạm tội gây ra. Cụ thể như sau:

  • Khoản 1, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

  • Khoản 2, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức;
    b) Có tính chất chuyên nghiệp;
    c) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
    đ) Tái phạm nguy hiểm;
    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

  • Khoản 3, phạm tội chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

  • Khoản 4, phạm tội chiếm đoạt tài sản có giá trị 500 triệu đồng trở lên hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

  • Khoản 5, ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

tm-img-alt
Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định các khung hình phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Để xác định một người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cần xem xét các dấu hiệu pháp lý sau đây:

  • Chủ thể: Người thực hiện hành vi phải từ đủ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

  • Khách thể: Hành vi phạm tội xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

  • Mặt khách quan: Hành vi khách quan của tội phạm này bao gồm:

    • Hành vi gian dối: Dùng lời nói, hành động hoặc tài liệu giả để làm người khác tin vào điều không có thật.
    • Hành vi chiếm đoạt: Thông qua thủ đoạn gian dối, người phạm tội đã chiếm được tài sản của người bị hại.
  • Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, tức là nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện với mục đích chiếm đoạt tài sản.

tm-img-alt
Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với các tội danh khác

Việc phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với các tội danh khác trong Bộ luật Hình sự là rất quan trọng, nhất là trong thực tiễn điều tra và xét xử. Dưới đây là một số tội danh thường bị nhầm lẫn:

1. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 Bộ luật Hình sự)

  • Điểm giống: Đều dẫn đến chiếm đoạt tài sản của người khác.
  • Điểm khác:
    • Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sử dụng thủ đoạn gian dối ngay từ đầu để làm người khác giao tài sản.
    • Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ban đầu có sự thỏa thuận hợp pháp, nhưng sau đó đối tượng không thực hiện nghĩa vụ, sử dụng tài sản vào mục đích khác và chiếm đoạt.

Ví dụ: Một người vay tiền với cam kết trả trong 6 tháng nhưng ngay từ đầu không có ý định trả và cắt liên lạc. Đây là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

2. Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 Bộ luật Hình sự)

  • Điểm giống: Cả hai đều dẫn đến việc chiếm đoạt tài sản.
  • Điểm khác:
    • Tội cưỡng đoạt tài sản sử dụng sự đe dọa, uy hiếp tinh thần để buộc người khác giao tài sản.
    • Tội lừa đảo dùng thủ đoạn gian dối để làm người khác tự nguyện giao tài sản.

Ví dụ: Một đối tượng dọa công bố bí mật đời tư của nạn nhân để yêu cầu tiền. Đây là hành vi cưỡng đoạt tài sản.

3. Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 Bộ luật Hình sự)

  • Điểm giống: Đều nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.
  • Điểm khác:
    • Tội trộm cắp thực hiện trong bí mật, không có sự đồng ý của người bị hại.
    • Tội lừa đảo có sự đồng ý từ đầu của người bị hại nhưng dựa trên sự tin tưởng sai lầm.

Ví dụ: Kẻ giả danh nhân viên điện lực thu tiền nhưng không giao nộp cho công ty. Đây là hành vi lừa đảo.

4. Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176 Bộ luật Hình sự)

  • Điểm giống: Đều có hành vi chiếm giữ tài sản không thuộc quyền sở hữu.
  • Điểm khác:
    • Tội chiếm giữ trái phép không có hành vi gian dối, mà chỉ đơn giản là không trả lại tài sản khi có điều kiện trả.

Ví dụ: Một người được giao giữ hộ tài sản nhưng sau đó cố tình không trả. Đây là hành vi chiếm giữ trái phép tài sản.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi nguy hiểm, không chỉ gây thiệt hại về kinh tế mà còn làm suy giảm lòng tin trong xã hội. Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định cụ thể, tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu tài sản. Tuy nhiên, để xử lý hiệu quả, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chức năng và sự nâng cao ý thức pháp luật của người dân. Đây là yếu tố quyết định để xây dựng một xã hội minh bạch, công bằng và phát triển bền vững.

Cùng chuyên mục

Phương án sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, huyện
Chuyển nhiệm vụ về sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới từ Sở GTVT sang Công an tỉnh, thành phố trực thuộc TW; chuyển chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản từ Sở TT&TT sang Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Các trường hợp miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự năm 2025
Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Pháp luật hiện nay quy định có những trường hợp tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự.
Mẫu sổ đỏ mới áp dụng từ 2025
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ), trong đó quy định mẫu sổ đỏ mới thay thế mẫu cũ, có hiệu lực từ ngày 1/1/2025.

Tin mới

Vừa lái xe vừa xem Google Maps có bị phạt?
Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ là hành vi bị nghiêm cấm theo khoản 6 Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.