Thứ hai, 14/07/2025 09:02 (GMT+7)

Cấm phát tán quy kết trách nhiệm thầy cô khi cơ quan thẩm quyền chưa kết luận

Luật nhà giáo mới quy định ngoài việc tăng lương, nhà giáo có có cơ hội được hỗ trợ về chỗ ở, được thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở một số vùng.

Văn phòng Chủ tịch nước mới đây đã công bố Lệnh của Chủ tịch nước công bố một số luật được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 9, trong đó có Luật Nhà giáo.

Theo Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Phạm Ngọc Thưởng, đây là đạo luật chuyên ngành đầu tiên quy định đầy đủ vị trí pháp lý, quyền, nghĩa vụ và chính sách dành cho đội ngũ hơn một triệu nhà giáo trên cả nước. Luật gồm 9 chương, 42 điều, có hiệu lực từ ngày 1/1/2026, tập trung vào 5 chính sách lớn: Danh xưng nhà giáo; tiêu chuẩn và chức danh; sử dụng, đãi ngộ và điều kiện làm việc; đào tạo, bồi dưỡng và tôn vinh; vai trò quản lý Nhà nước. Luật Nhà giáo cải thiện các chính sách về thu nhập đối với nhà giáo. Trong đó, lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp.

Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang triển khai xây dựng, hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương, phụ cấp, chế độ hỗ trợ, thu hút đối với nhà giáo để đảm bảo có hiệu lực đồng bộ khi Luật Nhà giáo có hiệu lực.

tm-img-alt
Luật nhà giáo mới quy định ngoài việc tăng lương, nhà giáo có có cơ hội được hỗ trợ về chỗ ở, được thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở một số vùng.

Quy định về quyền, nghĩa vụ của nhà giáo, những việc không được làm theo hướng tăng tính bảo vệ đối với nhà giáo; nhà giáo công lập là viên chức đặc biệt; giao quyền chủ động cho cơ quan quản lý ngành Giáo dục trong tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhà giáo; quy định đầy đủ chính sách tiền lương, phụ cấp, hỗ trợ nhà giáo; tăng đãi ngộ đối với nhà giáo;

  1. Ưu tiên xếp lương nhà giáo cao nhất trong các ngành

Các chính sách về tiền lương của nhà giáo được quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Nhà giáo. Theo đó, tiền lương nhà giáo ở cơ sở giáo dục công lập như sau:

- Lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp;

- Phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác tùy theo tính chất công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật;

- Nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo công tác ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trườnd chuyên biệt... được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với nhà giáo làm việc trong điều kiện bình thường.

Theo quy định, mức lương cơ bản thấp nhất của giáo viên tại các cơ sở giáo dục công lập hiện nay là 4.914.000 đồng/tháng, áp dụng cho giáo viên mầm non hạng III, bậc 1. Trong khi đó, mức lương cơ bản cao nhất lên tới 15.865.200 đồng/tháng, áp dụng cho giáo viên tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông thuộc hạng I, bậc 8.

Với Luật mới ra đời, mức lương nói trên của nhà giáo sẽ được tăng cao đáng kể.

  1. Giáo viên mầm non được nghỉ hưu sớm 5 năm

Theo khoản 2 Điều 26, nhà giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non nếu có nguyện vọng thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định. Trường hợp có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì không giảm tỷ lệ phần trăm hương lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Hiện nay, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, năm 2025, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện thông thường với lao động nam là 61 tuổi 3 tháng và lao động nữ là 56 tuổi 7 tháng.

Sau đó, cứ tăng thêm một năm thì tuổi nghỉ hưu của lao động nam sẽ tăng thêm 3 tháng cho đến năm 2028 đủ 62 tuổi và lao động nữ sẽ tăng thêm 4 tháng cho đến năm 2035 sẽ đủ 60 tuổi.

  1. Nhà giáo sẽ được kéo dài thời gian làm việc thêm 10 năm

Điều 27 Luật Nhà giáo quy định chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập như sau:

Đối tượng có thể hưởng chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn bao gồm nhà giáo có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có trình độ tiến sĩ và nhà giáo làm việc trong ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù.

Chế độ nghi hưu ở tuổi cao hơn được thực hiện khi cơ sở giáo dục có nhu cầu; nhà giáo có đủ sức khỏe, tự nguyện và đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của cơ sở giáo dục.

Thời gian nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được quy định như sau:

Không quá 5 tuổi đối với nhà giáo có trình độ tiến sĩ;

Không quá 7 tuổi đối với nhà giáo có chức danh phó giáo sư;

Không quá 10 tuổi đối với nhà giáo có chức danh giáo sư.

Trong thời gian thực hiện chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn thì nhà giáo không giữ chức vụ quản lý. 

Chính phủ quy định chi tiết quy trình, thủ tục nghỉ hưu ở tuổi cao hơn; việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với nhà giáo ở ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù.

  1. Đạo đức nhà giáo và những việc không được làm

Theo Điều 10 Luật Nhà giáo, quy định đạo đức nhà giáo gồm các quy tắc ứng xử của nhà giáo trong mối quan hệ với người học, đồng nghiệp, gia đình người học và cộng đồng. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy tắc ứng xử của nhà giáo.

Lần đầu tiên, đạo đức nhà giáo được quy định trong một đạo luật để tuân thủ. Luật này còn quy định rõ những việc nhà giáo không được làm tại Điều 11 như sau:

Điều 11. Những việc không được làm
1. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập không được làm những việc viên chức không được làm theo quy định của pháp luật về viên chức và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập không được thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động theo quy định của pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, nhà giáo không được làm các việc sau đây:
a) Phân biệt đối xử giữa những người học dưới mọi hình thức;
b) Gian lận, cố ý làm sai lệch kết quả trong hoạt động tuyển sinh, đánh giá người học;
c) Ép buộc người học tham gia học thêm dưới mọi hình thức;
d) Ép buộc người học nộp tiền hoặc hiện vật ngoài quy định của pháp luật;
đ) Lợi dụng chức danh nhà giáo và hoạt động nghề nghiệp để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Những việc tổ chức, cá nhân không được làm đối với nhà giáo bao gồm:
a) Không thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với nhà giáo theo quy định của pháp luật;
b) Đăng tải, phát tán thông tin mang tính quy kết về trách nhiệm của nhà giáo trong hoạt động nghề nghiệp khi chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
c) Các việc không được làm khác theo quy định của pháp luật.

Nhà giáo công tác vùng đồng bảo dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt, nhà giáo dạy giáo dục hòa nhập; nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật được hưởng một số chính sách hỗ trợ khác (về chỗ ở tập thể hoặc thuê nhà công vụ, được thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi nghỉ hằng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng về thăm gia đình theo quy định...).

Lần đầu tiên xác lập các quy định đối với nhà giáo ngoài công lập

Luật Nhà giáo áp dụng với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập và nhà giáo trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Điều này giúp “lấp đầy” khoảng trống về pháp lý với nhà giáo ngoài công lập khi Luật Viên chức chỉ chế tài với “người Việt Nam được tuyển dụng và làm việc trong cơ sở giáo dục công lập”. Lần đầu tiên, vị trí pháp lý của nhà giáo ngoài công lập được xác lập đầy đủ, đồng bộ với tư cách nhà giáo chứ không chỉ là người lao động theo cơ chế hợp đồng lao động.

Chính sách bảo vệ, hỗ trợ, thu hút nhân lực chất lượng cao

Luật Nhà giáo mở rộng và hợp nhất hệ thống chính sách hỗ trợ, trong đó nhấn mạnh: Hỗ trợ nhà ở công vụ hoặc tiền thuê nhà cho giáo viên tại vùng đặc biệt khó khăn; Trợ cấp sức khỏe định kỳ, đào tạo – bồi dưỡng nghề nghiệp cho tất cả nhà giáo, không phân biệt công lập – ngoài công lập; Ưu tiên trong tuyển dụng, điều động, tiếp nhận đối với nhà giáo công tác tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; Thu hút người có trình độ cao, kỹ năng nghề giỏi tham gia giảng dạy, nhất là trong các lĩnh vực chiến lược như khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, giáo dục nghề nghiệp.

Giao quyền chủ động cho ngành Giáo dục

Luật Nhà giáo giao quyền chủ động cho ngành Giáo dục trong tuyển dụng, sử dụng nhà giáo. Trong đó, thống nhất giao thẩm quyền cho ngành giáo dục chủ động trong tuyển dụng nhà giáo, phân cấp thẩm quyền tuyển dụng cho người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được tự chủ tuyển dụng nhà giáo.

Luật giao thẩm quyền cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về thẩm quyền tuyển dụng nhà giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên.

Việc giao thẩm quyền cho ngành Giáo dục trong tuyển dụng, sử dụng nhà giáo là bước điều chỉnh quan trọng nhằm tháo gỡ những “điểm nghẽn” về chính sách đối với nhà giáo, đặc biệt là giải quyết bài toán thừa thiếu đội ngũ; chủ động điều phối, hoạch định các kế hoạch phát triển đội ngũ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong tương lai.

Luật cũng quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chiến lược, đề án, kế hoạch phát triển, tổng biên chế đội ngũ nhà giáo thuộc thẩm quyền quản lý trình cấp có thẩm quyền quyết định; Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất cơ quan có thẩm quyền phê duyệt số lượng biên chế nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.

Cùng chuyên mục

Tin mới