Hải Phòng có 114 xã, phường sau sáp nhập
Sau khi sáp nhập với tỉnh Hải Dương và bỏ đơn vị hành chính cấp huyện, TP Hải Phòng có 67 xã, 45 phường và hai đặc khu Cát Hải, Bạch Long Vỹ.
Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính TP Hải Phòng được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 16/6. Cụ thể tên các xã, phường, đặc khu mới của thành phố như sau:
STT | Phường, xã, đặc khu sau xắp xếp | Diện tích (km2) | Dân số (người) |
1 | Hồng Bàng | 12,11 | 113.200 |
2 | Hồng An | 27,64 | 64.771 |
3 | Ngô Quyền | 5,81 | 88.595 |
4 | Gia Viên | 5,01 | 102.246 |
5 | Lê Chân | 5,65 | 161.051 |
6 | An Biên | 6,56 | 116.091 |
7 | Hải An | 39,99 | 102.648 |
8 | Đông Hải | 57,65 | 50.748 |
9 | Kiến An | 11,18 | 67.236 |
10 | Phù Liễn | 18,46 | 60.733 |
11 | Hưng Đạo | 18,64 | 37.859 |
12 | Dương Kinh | 27,96 | 27.339 |
13 | Đồ Sơn | 25,54 | 36.494 |
14 | Nam Đồ Sơn | 21,00 | 30.372 |
15 | An Dương | 31,23 | 76.879 |
16 | An Hải | 19,96 | 77.086 |
17 | An Phong | 27,92 | 44.660 |
18 | Thủy Nguyên | 45,34 | 71.731 |
19 | Thiên Hương | 21,10 | 45.140 |
20 | Hòa Bình | 19,47 | 47.168 |
21 | Nam Triệu | 29,51 | 40.224 |
22 | Bạch Đằng | 53,49 | 51.633 |
23 | Lưu Kiếm | 42,17 | 49.376 |
24 | Lê Ích Mộc | 27,04 | 51.853 |
25 | Việt Khê | 30,98 | 37.936 |
26 | Kiến Thụy | 20,18 | 37.020 |
27 | Kiến Minh | 16,32 | 26.181 |
28 | Kiến Hải | 31,86 | 44.862 |
29 | Kiến Hưng | 21,02 | 28.044 |
30 | Nghi Dương | 19,48 | 25.660 |
31 | An Hưng | 20,23 | 25.535 |
32 | An Khánh | 24,16 | 33.936 |
33 | An Quang | 21,40 | 29.091 |
34 | An Trường | 25,54 | 30.256 |
35 | An Lão | 26,39 | 47.189 |
36 | Vĩnh Bảo | 30,60 | 45.332 |
37 | Nguyễn Bỉnh Khiêm | 26,37 | 24.575 |
38 | Vĩnh Am | 27,34 | 34.562 |
39 | Vĩnh Hải | 32,21 | 37.574 |
40 | Vĩnh Hòa | 21,66 | 28.176 |
41 | Vĩnh Thịnh | 21,5 | 26.382 |
42 | Vĩnh Thuận | 23,50 | 28.879 |
43 | Quyết Thắng | 22,15 | 22.560 |
44 | Tiên Lãng | 27,89 | 40.446 |
45 | Tân Minh | 33,00 | 36.598 |
46 | Tiên Minh | 36,48 | 36.236 |
47 | Chấn Hưng | 32,11 | 26.092 |
48 | Hùng Thắng | 43,59 | 26.877 |
49 | Hải Dương | 6,51 | 51.522 |
50 | Lê Thanh Nghị | 8,04 | 81.500 |
51 | Việt Hòa | 17,02 | 31.001 |
52 | Thành Đông | 12,22 | 50.307 |
53 | Nam Đồng | 19,67 | 24.900 |
54 | Tân Hưng | 14,18 | 38.794 |
55 | Thạch Khôi | 19,94 | 34.432 |
56 | Tứ Minh | 14,77 | 30.416 |
57 | Ái Quốc | 17,60 | 24.736 |
58 | Chu Văn An | 40,86 | 56.251 |
59 | Chí Linh | 26,79 | 31.983 |
60 | Trần Hưng Đạo | 66,89 | 35.932 |
61 | Nguyễn Trãi | 76,28 | 16.098 |
62 | Trần Nhân Tông | 39,97 | 27.053 |
63 | Lê Đại Hành | 31,62 | 24.638 |
64 | Kinh Môn | 11,47 | 24.948 |
65 | Nguyễn Đại Năng | 17,40 | 29.083 |
66 | Trần Liễu | 23,87 | 26.696 |
67 | Bắc An Phụ | 26,10 | 22.780 |
68 | Phạm Sư Mệnh | 22,34 | 24.919 |
69 | Nhị Chiểu | 39,28 | 43.799 |
70 | Nam An Phụ | 25,9 | 27.841 |
71 | Nam Sách | 19,75 | 36.758 |
72 | Thái Tân | 20,73 | 20.334 |
73 | Hợp Tiến | 17,5 | 20.740 |
74 | Trần Phú | 24,99 | 35.937 |
75 | An Phú | 27,25 | 35.121 |
76 | Mao Điền | 24,37 | 43.333 |
77 | Cẩm Giàng | 23,43 | 34.025 |
78 | Cẩm Giang | 26,64 | 64.523 |
79 | Tuệ Tĩnh | 17,78 | 27.202 |
80 | Phú Thái | 28,89 | 46.234 |
81 | Lai Khê | 30,07 | 42.875 |
82 | An Thành | 23,66 | 28.785 |
83 | Kim Thành | 33,79 | 42.915 |
84 | Kẻ Sặt | 24,67 | 39.554 |
85 | Bình Giang | 26,01 | 32.925 |
86 | Đường An | 25,53 | 34.341 |
87 | Thượng Hồng | 24,01 | 24.584 |
88 | Thanh Hà | 25,90 | 36.173 |
89 | Hà Tây | 24,41 | 34.187 |
90 | Hà Bắc | 26,29 | 36.429 |
91 | Hà Nam | 27,78 | 27.800 |
92 | Hà Đông | 33,15 | 33.499 |
93 | Thanh Miện | 33,47 | 45.388 |
94 | Bắc Thanh Miện | 25,27 | 27.227 |
95 | Hải Hưng | 24,84 | 27.314 |
96 | Nguyễn Lương Bằng | 21,78 | 33.838 |
97 | Nam Thanh Miện | 23,99 | 33.230 |
98 | Ninh Giang | 27,41 | 39.535 |
99 | Vĩnh Lại | 26,15 | 38.963 |
100 | Khúc Thừa Dụ | 28,79 | 33.784 |
101 | Tân An | 24,90 | 27.563 |
102 | Hồng Châu | 29,59 | 32.742 |
103 | Tứ Kỳ | 30,86 | 37.792 |
104 | Tân Kỳ | 27,76 | 38.172 |
105 | Đại Sơn | 22,99 | 30.161 |
106 | Chí Minh | 33,58 | 32.636 |
107 | Lạc Phượng | 24,71 | 28.613 |
108 | Nguyên Giáp | 27,21 | 28.127 |
109 | Gia Lộc | 21,78 | 46.735 |
110 | Yết Kiêu | 21,53 | 33.499 |
111 | Gia Phúc | 31,79 | 40.682 |
112 | Trường Tân | 24,56 | 31.736 |
113 | Cát Hải | 286,98 | 71.211 |
114 | Bạch Long Vỹ | 3,07 | 686 |
Trước đó, vào sáng 12/6, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025, theo đó sáp nhập TP Hải Phòng và tỉnh Hải Dương. Sau sáp nhập, TP Hải Phòng mới sẽ có diện tích tự nhiên hơn 3.194 km², dân số trên 4,66 triệu người, chiếm khoảng 4,7% dân số cả nước.
Năm 2024, cả Hải Phòng và Hải Dương đều đạt tốc độ tăng trưởng GRDP ở mức cao, lần lượt là 11,01% và 10,2%. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của hai địa phương đạt hơn 658.000 tỷ đồng, trong đó Hải Phòng đóng góp hơn 445.000 tỷ đồng, còn Hải Dương gần 213.000 tỷ đồng. Thu ngân sách hợp nhất dự kiến đạt hơn 147.000 tỷ đồng, đưa Hải Phòng trở thành một trong những địa phương có nguồn lực tài chính dồi dào nhất cả nước.

Về đầu tư nước ngoài (FDI), tổng số dự án của hai địa phương lên tới 1.625, với tổng vốn gần 45 tỷ USD. Đây là con số lớn, thể hiện sức hấp dẫn mạnh mẽ của khu vực đối với các nhà đầu tư, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, chế tạo, logistics và hạ tầng.
Hải Phòng từ lâu đã được biết đến là trung tâm giao thông - logistics quan trọng của miền Bắc nhờ vị trí chiến lược bên bờ biển Đông. Sau sáp nhập, thành phố càng khẳng định vai trò đầu mối giao thương quốc tế và kết nối liên vùng. Thành phố mới sẽ sở hữu hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại bậc nhất cả nước, bao gồm các tuyến cao tốc Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, sân bay quốc tế Cát Bi và cụm cảng nước sâu Lạch Huyện.
Cơ cấu hành chính sau sáp nhập sẽ được tinh gọn với 24 sở, ngành hiện tại của Hải Dương và Hải Phòng hợp nhất thành 12 sở, ngành. Hai tổ chức tương đương sở là Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương sẽ được hợp nhất thành một đơn vị chung. Riêng Sở Ngoại vụ, đơn vị đặc thù của Hải Phòng, sẽ được giữ nguyên như hiện tại.
Trung tâm hành chính - chính trị của TP Hải Phòng mới sẽ được đặt tại Thủy Nguyên – khu vực được quy hoạch hiện đại, có vị trí trung tâm giữa Hải Phòng và Hải Dương. Với hệ thống giao thông thuận tiện, cơ sở hạ tầng đồng bộ, cùng nhiều khu công nghiệp và khu đô thị lớn đã và đang hình thành, Thủy Nguyên hứa hẹn sẽ trở thành điểm nhấn phát triển của thành phố.