Thứ năm, 19/06/2025 15:34 (GMT+7)

Hải Phòng có 114 xã, phường sau sáp nhập

Sau khi sáp nhập với tỉnh Hải Dương và bỏ đơn vị hành chính cấp huyện, TP Hải Phòng có 67 xã, 45 phường và hai đặc khu Cát Hải, Bạch Long Vỹ.

Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính TP Hải Phòng được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 16/6. Cụ thể tên các xã, phường, đặc khu mới của thành phố như sau:

STTPhường, xã, đặc khu sau xắp xếp

Diện tích

(km2)

Dân số

(người)

1 Hồng Bàng 12,11 113.200
2 Hồng An 27,64 64.771
3 Ngô Quyền 5,81 88.595
4 Gia Viên 5,01 102.246
5 Lê Chân 5,65 161.051
6 An Biên 6,56 116.091
7 Hải An 39,99 102.648
8 Đông Hải 57,65 50.748
9 Kiến An 11,18 67.236
10 Phù Liễn 18,46 60.733
11 Hưng Đạo 18,64 37.859
12 Dương Kinh 27,96 27.339
13 Đồ Sơn 25,54 36.494
14 Nam Đồ Sơn 21,00 30.372
15 An Dương 31,23 76.879
16 An Hải 19,96 77.086
17 An Phong 27,92 44.660
18 Thủy Nguyên 45,34 71.731
19 Thiên Hương 21,10 45.140
20 Hòa Bình 19,47 47.168
21 Nam Triệu 29,51 40.224
22 Bạch Đằng 53,49 51.633
23 Lưu Kiếm 42,17 49.376
24 Lê Ích Mộc 27,04 51.853
25 Việt Khê 30,98 37.936
26 Kiến Thụy 20,18 37.020
27 Kiến Minh 16,32 26.181
28 Kiến Hải 31,86 44.862
29 Kiến Hưng 21,02 28.044
30 Nghi Dương 19,48 25.660
31 An Hưng 20,23 25.535
32 An Khánh 24,16 33.936
33 An Quang 21,40 29.091
34 An Trường 25,54 30.256
35 An Lão 26,39 47.189
36 Vĩnh Bảo 30,60 45.332
37 Nguyễn Bỉnh Khiêm 26,37 24.575
38 Vĩnh Am 27,34 34.562
39 Vĩnh Hải 32,21 37.574
40 Vĩnh Hòa 21,66 28.176
41 Vĩnh Thịnh 21,5 26.382
42 Vĩnh Thuận 23,50 28.879
43 Quyết Thắng 22,15 22.560
44 Tiên Lãng 27,89 40.446
45 Tân Minh 33,00 36.598
46 Tiên Minh 36,48 36.236
47 Chấn Hưng 32,11 26.092
48 Hùng Thắng 43,59 26.877
49 Hải Dương 6,51 51.522
50 Lê Thanh Nghị 8,04 81.500
51 Việt Hòa 17,02 31.001
52 Thành Đông 12,22 50.307
53 Nam Đồng 19,67 24.900
54 Tân Hưng 14,18 38.794
55 Thạch Khôi 19,94 34.432
56 Tứ Minh 14,77 30.416
57 Ái Quốc 17,60 24.736
58 Chu Văn An 40,86 56.251
59 Chí Linh 26,79 31.983
60 Trần Hưng Đạo 66,89 35.932
61 Nguyễn Trãi 76,28 16.098
62 Trần Nhân Tông 39,97 27.053
63 Lê Đại Hành 31,62 24.638
64 Kinh Môn 11,47 24.948
65 Nguyễn Đại Năng 17,40 29.083
66 Trần Liễu 23,87 26.696
67 Bắc An Phụ 26,10 22.780
68 Phạm Sư Mệnh 22,34 24.919
69 Nhị Chiểu 39,28 43.799
70 Nam An Phụ 25,9 27.841
71 Nam Sách 19,75 36.758
72 Thái Tân 20,73 20.334
73 Hợp Tiến 17,5 20.740
74 Trần Phú 24,99 35.937
75 An Phú 27,25 35.121
76 Mao Điền 24,37 43.333
77 Cẩm Giàng 23,43 34.025
78 Cẩm Giang 26,64 64.523
79 Tuệ Tĩnh 17,78 27.202
80 Phú Thái 28,89 46.234
81 Lai Khê 30,07 42.875
82 An Thành 23,66 28.785
83 Kim Thành 33,79 42.915
84 Kẻ Sặt 24,67 39.554
85 Bình Giang 26,01 32.925
86 Đường An 25,53 34.341
87 Thượng Hồng 24,01 24.584
88 Thanh Hà 25,90 36.173
89 Hà Tây 24,41 34.187
90 Hà Bắc 26,29 36.429
91 Hà Nam 27,78 27.800
92 Hà Đông 33,15 33.499
93 Thanh Miện 33,47 45.388
94 Bắc Thanh Miện 25,27 27.227
95 Hải Hưng 24,84 27.314
96 Nguyễn Lương Bằng 21,78 33.838
97 Nam Thanh Miện 23,99 33.230
98 Ninh Giang 27,41 39.535
99 Vĩnh Lại 26,15 38.963
100 Khúc Thừa Dụ 28,79 33.784
101 Tân An 24,90 27.563
102 Hồng Châu 29,59 32.742
103 Tứ Kỳ 30,86 37.792
104 Tân Kỳ 27,76 38.172
105 Đại Sơn 22,99 30.161
106 Chí Minh 33,58 32.636
107 Lạc Phượng 24,71 28.613
108 Nguyên Giáp 27,21 28.127
109 Gia Lộc 21,78 46.735
110 Yết Kiêu 21,53 33.499
111 Gia Phúc 31,79 40.682
112 Trường Tân 24,56 31.736
113 Cát Hải 286,98 71.211
114 Bạch Long Vỹ 3,07 686

Trước đó, vào sáng 12/6, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025, theo đó sáp nhập TP Hải Phòng và tỉnh Hải Dương. Sau sáp nhập, TP Hải Phòng mới sẽ có diện tích tự nhiên hơn 3.194 km², dân số trên 4,66 triệu người, chiếm khoảng 4,7% dân số cả nước.

Năm 2024, cả Hải Phòng và Hải Dương đều đạt tốc độ tăng trưởng GRDP ở mức cao, lần lượt là 11,01% và 10,2%. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của hai địa phương đạt hơn 658.000 tỷ đồng, trong đó Hải Phòng đóng góp hơn 445.000 tỷ đồng, còn Hải Dương gần 213.000 tỷ đồng. Thu ngân sách hợp nhất dự kiến đạt hơn 147.000 tỷ đồng, đưa Hải Phòng trở thành một trong những địa phương có nguồn lực tài chính dồi dào nhất cả nước.

tm-img-alt
Một góc TP. Hải Phòng. (Ảnh: Vneconomy)

Về đầu tư nước ngoài (FDI), tổng số dự án của hai địa phương lên tới 1.625, với tổng vốn gần 45 tỷ USD. Đây là con số lớn, thể hiện sức hấp dẫn mạnh mẽ của khu vực đối với các nhà đầu tư, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, chế tạo, logistics và hạ tầng.

Hải Phòng từ lâu đã được biết đến là trung tâm giao thông - logistics quan trọng của miền Bắc nhờ vị trí chiến lược bên bờ biển Đông. Sau sáp nhập, thành phố càng khẳng định vai trò đầu mối giao thương quốc tế và kết nối liên vùng. Thành phố mới sẽ sở hữu hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại bậc nhất cả nước, bao gồm các tuyến cao tốc Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, sân bay quốc tế Cát Bi và cụm cảng nước sâu Lạch Huyện.

Cơ cấu hành chính sau sáp nhập sẽ được tinh gọn với 24 sở, ngành hiện tại của Hải Dương và Hải Phòng hợp nhất thành 12 sở, ngành. Hai tổ chức tương đương sở là Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương sẽ được hợp nhất thành một đơn vị chung. Riêng Sở Ngoại vụ, đơn vị đặc thù của Hải Phòng, sẽ được giữ nguyên như hiện tại.

Trung tâm hành chính - chính trị của TP Hải Phòng mới sẽ được đặt tại Thủy Nguyên – khu vực được quy hoạch hiện đại, có vị trí trung tâm giữa Hải Phòng và Hải Dương. Với hệ thống giao thông thuận tiện, cơ sở hạ tầng đồng bộ, cùng nhiều khu công nghiệp và khu đô thị lớn đã và đang hình thành, Thủy Nguyên hứa hẹn sẽ trở thành điểm nhấn phát triển của thành phố.

Cùng chuyên mục

Tin mới