Hà Tĩnh có 69 xã, phường sau sắp xếp
Tỉnh Hà Tĩnh sau sắp xếp có 60 xã, 9 phường, trong đó xã Vũ Quang rộng nhất tới 533,5 km2, xã Đức Minh nhỏ nhất 23,58 km2.
Hà Tĩnh là một trong 11 tỉnh thành không tiến hành sáp nhập tỉnh, mà chỉ thực hiện sắp xếp các xã, phường theo quyết định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thông qua vào ngày 16/6. Cụ thể tên các xã, phường, diện tích, dân số như sau:
STT | Xã, phường sau sắp xếp | Diện tích (km2) | Dân số (người) |
1 | Thành Sen | 28,23 | 90.983 |
2 | Trần Phú | 29,50 | 38.404 |
3 | Hà Huy Tập | 32,62 | 28.742 |
4 | Thạch Lạc | 27,60 | 17.682 |
5 | Đồng Tiến | 33,57 | 18.614 |
6 | Thạch Khê | 46,32 | 17.528 |
7 | Cẩm Bình | 33,14 | 25.305 |
8 | Sông Trí | 69,90 | 37.314 |
9 | Hải Ninh | 39,37 | 20.399 |
10 | Hoành Sơn | 70,48 | 21.004 |
11 | Vũng Áng | 82,98 | 21.339 |
12 | Bắc Hồng Lĩnh | 35,31 | 28.729 |
13 | Nam Hồng Lĩnh | 52,21 | 26.133 |
14 | Kỳ Xuân | 72,94 | 23.574 |
15 | Kỳ Anh | 64,74 | 32.689 |
16 | Kỳ Hoa | 73,28 | 16.045 |
17 | Kỳ Văn | 135,75 | 17.642 |
18 | Kỳ Khang | 48,85 | 23.771 |
19 | Kỳ Lạc | 169,13 | 12.865 |
20 | Kỳ Thượng | 218,82 | 15.822 |
21 | Cẩm Xuyên | 88,98 | 33.977 |
22 | Thiên Cầm | 40,55 | 32.998 |
23 | Cẩm Duệ | 193,57 | 23,870 |
24 | Cẩm Hưng | 103,80 | 21.964 |
25 | Cẩm Lạc | 115,86 | 19.399 |
26 | Cẩm Trung | 32,72 | 17.597 |
27 | Yên Hòa | 38,27 | 17.597 |
28 | Thạch Hà | 31,18 | 31.220 |
29 | Toàn Lưu | 60,65 | 18.784 |
30 | Việt Xuyên | 32,10 | 16.986 |
31 | Đông Kinh | 27,57 | 20.986 |
32 | Thạch Xuân | 72,53 | 16.015 |
33 | Lộc Hà | 35,63 | 40.979 |
34 | Hồng Lộc | 33,78 | 17.042 |
35 | Mai Phụ | 31,93 | 29.828 |
36 | Can Lộc | 65,70 | 41.153 |
37 | Tùng Lộc | 37,49 | 20.944 |
38 | Gia Hanh | 45,39 | 28.473 |
39 | Trường Lưu | 49,92 | 23.569 |
40 | Xuân Lộc | 33,08 | 25.448 |
41 | Đồng Lộc | 70,55 | 27.783 |
42 | Tiên Điền | 31,60 | 24.833 |
43 | Nghi Xuân | 61,91 | 33.700 |
44 | Cổ Đạm | 62,67 | 34.635 |
45 | Đan Hải | 37,77 | 28.212 |
46 | Đức Thọ | 48,93 | 40.064 |
47 | Đức Đồng | 47,29 | 11.531 |
48 | Đức Quang | 30,31 | 17.515 |
49 | Đức Thịnh | 53,39 | 41.401 |
50 | Đức Minh | 23,58 | 18.718 |
51 | Hương Sơn | 32,62 | 31.486 |
52 | Sơn Tây | 129,21 | 14.755 |
53 | Tứ Mỹ | 38,68 | 20.069 |
54 | Sơn Giang | 86,32 | 18.962 |
55 | Sơn Tiến | 80,97 | 20.935 |
56 | Sơn Hồng | 209,04 | 8.409 |
57 | Kim Hoa | 88,28 | 19.114 |
58 | Giữ nguyên | 223,21 | 5.782 |
59 | Giữ nguyên | 208,46 | 5.123 |
60 | Vũ Quang | 533,50 | 14.991 |
61 | Mai Hoa | 45,85 | 11.065 |
62 | Thượng Đức | 58,32 | 10.015 |
63 | Hương Khê | 165,89 | 29.994 |
64 | Hương Phố | 135,68 | 18.633 |
65 | Hương Đô | 140,83 | 14.287 |
66 | Hà Linh | 140,43 | 12.622 |
67 | Hương Bình | 215,56 | 17.530 |
68 | Phúc Trạch | 201,42 | 18.135 |
69 | Hương Xuân | 263,14 | 17.422 |
Từ ngày 20 đến 28/6, tỉnh sẽ triển khai thử nghiệm mô hình chính quyền địa phương hai cấp tại 12 xã, phường – các đơn vị hành chính trung tâm hiện nay. Sau thời gian thử nghiệm, tỉnh sẽ đánh giá, rút kinh nghiệm và triển khai chính thức từ ngày 1/7.
Tỉnh Hà Tĩnh có diện tích gần 6.000 km2 và dân số hơn 1,6 triệu người. Trước khi thực hiện công tác sắp xếp, tỉnh có 9 huyện, 2 thị xã và một thành phố, tổng số đơn vị hành chính cấp xã là 209. Năm 2024, Hà Tĩnh đạt mức tăng trưởng GRDP 7,48%, với tổng thu ngân sách lên tới hơn 18.100 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế của tỉnh đang có sự chuyển dịch nhẹ từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, với tỷ lệ công nghiệp – xây dựng chiếm 41,38%, nông nghiệp 14,07%, và dịch vụ chiếm 44,55% (thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm là 8,91%).

Tính đến cuối năm 2024, Hà Tĩnh đã có 194 dự án đầu tư còn hiệu lực tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, trong đó có 55 dự án FDI tập trung tại Khu kinh tế Vũng Áng và thị xã Kỳ Anh, với tổng vốn đăng ký hơn 16 tỷ USD. Những năm qua, tỉnh đã cấp mới và điều chỉnh hàng chục dự án, đặc biệt chú trọng vào các lĩnh vực năng lượng, sản xuất pin và công nghiệp hỗ trợ. Các nhà máy tại Vũng Áng và VSIP Hà Tĩnh đang thu hút nhiều nhà đầu tư công nghệ cao, năng lượng tái tạo và điện tử.
Hà Tĩnh đặt mục tiêu thu hút hơn 30 dự án vào năm 2025, với tổng vốn đầu tư trong nước ước tính khoảng 30.000 tỷ đồng và vốn FDI khoảng 150 triệu USD. Tỉnh còn giữ vị trí chiến lược trên trục giao thông huyết mạch Bắc Nam, với hệ thống hạ tầng đồng bộ bao gồm quốc lộ 1, đường sắt Bắc Nam, đường ven biển, cao tốc Bắc Nam phía Đông, và cảng biển nước sâu Vũng Áng. Hà Tĩnh cũng có cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, kết nối trực tiếp với Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan, giúp tỉnh thuận lợi trong việc giao thương cả nội địa và quốc tế, rút ngắn thời gian vận chuyển hàng hóa đến các khu kinh tế lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP HCM và các cảng biển miền Trung.
Trung tâm hành chính – chính trị của tỉnh sẽ được đặt tại phường Thành Sen, một khu vực có hạ tầng giao thông hoàn chỉnh, dễ dàng kết nối với các trục đường chính của tỉnh và các vùng phụ cận. Đây là khu vực tập trung nhiều cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện và hệ thống lưu trú, sẽ được quy hoạch thành hạt nhân phát triển hành chính, dịch vụ và đô thị trong giai đoạn tới.