Bánh trung thu in chữ nước ngoài không rõ xuất xứ tại Nghệ An
Phòng Cảnh sát kinh tế Công an tỉnh Nghệ An chủ trì, phối hợp với Tổ Cảnh sát giao thông số 4 và Đội Quản lý thị trường số 3, Chi cục Quản lý thị trường Nghệ An đồng loạt kiểm tra các cơ sở kinh doanh bánh trung thu trên địa bàn.
Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và buôn lậu - Công an tỉnh Nghệ An chủ trì, phối hợp với Tổ Cảnh sát giao thông số 4 (Phòng Cảnh sát giao thông) và Đội Quản lý thị trường số 3, Chi cục Quản lý thị trường Nghệ An đã kiểm tra cơ sở kinh doanh tại đường Cao Xuân Huy (phường Trường Vinh, tỉnh Nghệ An) do Lê Thị Thu Th. (SN 1994) làm chủ. Lực lượng chức năng phát hiện bên trong cơ sở kinh doanh có 51 thùng và 25 hộp, bên trong chứa các loại bánh trung thu khác nhau.
Tiếp đó, chiều cùng ngày lực lượng chức năng kiểm tra cơ sở kinh doanh tại đường Nguyễn Văn Cừ (phường Trường Vinh, tỉnh Nghệ An) do bà Phạm Thị Th. (SN 1989) làm chủ. Lực lượng chức năng phát hiện 450 hộp bánh Trung thu loại vừa và nhỏ. Số bánh ở 2 cơ sở đều không rõ nguồn gốc xuất xứ (bên trên bao bì có in chữ nước ngoài).

Tổng số bánh trung thu tại 2 cơ sở trên là 4.174 chiếc. Tại thời điểm kiểm tra, chủ cơ sở này không xuất trình được hóa đơn chứng từ. Quá trình làm việc, chủ 2 cơ sở trên khai nhận, số bánh trung thu trên được mua trôi nổi trên thị trường, không có hóa đơn chứng từ, không rõ nguồn gốc xuất xứ (bên trên bao bì có in chữ nước ngoài), mục đích bán ra thị trường với giá cao để kiếm lời.
Công an tỉnh Nghệ An khuyến cáo, người tiêu dùng nên hàng tại các cơ sở có địa chỉ rõ ràng, nơi bày bán bánh đảm bảo ATVSTP; kiểm tra kỹ nhãn hiệu, ngày sản xuất và hạn sử dụng…
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP:
"Điều 17. Hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
- c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.