Thanh Hóa bỏ cách đánh số, lấy tên địa danh đặt tên xã, phường sau sáp nhập
Chiều 28/4, ông Lại Thế Nguyên, Chủ tịch HĐND tỉnh Thanh Hóa, ký ban hành nghị quyết sửa đổi tên của 49 xã, phường dự kiến sáp nhập. Việc đặt tên mới ưu tiên địa danh nổi bật, mang giá trị văn hóa và lịch sử, thay vì đánh số.
Theo đó, các xã phường thuộc các khu vực Sầm Sơn, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Hà Trung, Vĩnh Lộc, Ngọc Lặc, Hoằng Hóa, Yên Định và Ngọc Lặc đều đã được đổi sang tên mới. So với nghị quyết được thông qua bốn ngày trước, toàn bộ 166 xã phường sau sáp nhập ở Thanh Hóa đã không còn sử dụng cách đặt tên theo số thứ tự, vốn gây tranh cãi, mà chuyển sang lựa chọn tên của một trong các xã cũ hoặc các địa danh nổi bật, gắn với truyền thống lịch sử, văn hóa địa phương.

Lãnh đạo tỉnh Thanh Hóa nhận định, cách đặt tên này thể hiện sự thận trọng, phù hợp với truyền thống, nhận được sự đồng thuận cao từ người dân và tránh được những tranh luận như trước đây.
Xã, phường ở Thanh Hóa vừa được quyết nghị đổi tên ngày 28/4 cụ thể như sau:
Các huyện thị, thành phố | Các xã, phường, thị trấn hiện nay | Tên gọi ngày 25/4 | Tên gọi ngày 28/4 |
Sầm Sơn | Quảng Tiến, Quảng Cư, Trung Sơn, Bắc Sơn, Trường Sơn, Quảng Châu, Quảng Thọ | Sầm Sơn 1 | Sầm Sơn |
Quảng Vinh, Đại Hùng, Quảng Minh và xã Quảng Giao, huyện Quảng Xương | Sầm Sơn 2 | Nam Sầm Sơn | |
Bỉm Sơn | Đông Sơn, Lam Sơn, Ba Đình và xã Hà Vinh, thuộc huyện Hà Trung | Bỉm Sơn 1 | Bỉm Sơn |
Bắc Sơn, Ngọc Trạo, Phú Sơn, Quang Trung | Bỉm Sơn 2 | Quang Trung | |
Nghi Sơn | Hải Châu, Hải Ninh, Thanh Thủy, Thanh Sơn | Nghi Sơn 1 | Ngọc Sơn |
Hải An, Tân Dân và Ngọc Lĩnh | Nghi Sơn 2 | Tân Dân | |
Hải Lĩnh, Ninh Hải và Định Hải | Nghi Sơn 3 | Hải Lĩnh | |
Hải Hòa, Hải Nhân, Bình Minh, Hải Thanh | Nghi Sơn 4 | Tĩnh Gia | |
Nguyên Bình, Xuân Lâm | Nghi Sơn 5 | Đào Duy Từ | |
Hải Bình, Tĩnh Hải, Mai Lâm | Nghi Sơn 6 | Hải Bình | |
Trúc Lâm, Tùng Lâm, Phú Lâm và Phú Sơn | Nghi Sơn 7 | Trúc Lâm | |
Hải Thượng, Hải Hà và Nghi Sơn | Nghi Sơn 8 | Nghi Sơn | |
Các Sơn, Anh Sơn | Nghi Sơn 9 | Các Sơn | |
Tân Trường, Trường Lâm | Nghi Sơn 10 | Trường Lâm | |
Hà Trung | Hà Bắc, Hà Giang, Hà Long | Hà Trung 1 | Hà Trung |
Hà Tân, Hà Tiến, Hà Sơn, Hà Lĩnh | Hà Trung 2 | Tống Sơn | |
Hà Đông, Hà Ngọc, Yến Sơn và thị trấn Hà Trung | Hà Trung 3 | Hà Long | |
Lĩnh Toại, Hà Hải, Hà Châu, Thái Lai | Hà Trung 4 | Lĩnh Toại | |
Hà Bình, Yên Dương, Hoạt Giang | Hà Trung 5 | Hoạt Giang | |
Nga Sơn | Nga Yên, Nga Thanh, Nga Hiệp, Nga Thủy và thị trấn Nga Sơn | Nga Sơn 1 | Nga Sơn |
Nga Văn, Nga Thắng, Nga Phượng, Nga Thạch | Nga Sơn 2 | Nga Thắng | |
Nga Hải, Nga Thành, Nga Giáp, Nga Liên | Nga Sơn 3 | Hồ Vương | |
Nga Điền, Nga Phú, Nga An | Nga Sơn 4 | Nga An | |
Nga Tiến, Nga Tân, Nga Thái | Nga Sơn 5 | Tân Tiến | |
Ba Đình, Nga Vịnh, Nga Trường, Nga Thiện | Nga Sơn 6 | Ba Đình | |
Hoằng Hóa | Hoằng Đức, Hoằng Đồng, Hoằng Đạo, Hoằng Hà, Hoằng Đạt và thị trấn Bút Sơn | Hoằng Hóa 1 | Hoằng Hoá |
Hoằng Phú, Hoằng Quý, Hoằng Kim, Hoằng Trung | Hoằng Hóa 7 | Hoằng Phú | |
Hoằng Xuân, Hoằng Giang, Hoằng Quỳ, Hoằng Hợp | Hoằng Hóa 8 | Hoằng Giang | |
Hoằng Trinh, Hoằng Sơn, Hoằng Xuyên, Hoằng Cát | Hoằng Hóa 6 | Hoằng Sơn | |
Hoằng Thịnh, Hoằng Thái, Hoằng Lộc, Hoằng Thành, Hoằng Trạch, Hoằng Tân | Hoằng Hóa 4 | Hoằng Lộc | |
Hoằng Phong, Hoằng Lưu, Hoằng Châu, Hoằng Thắng | Hoằng Hóa 5 | Hoằng Châu | |
Hoằng Ngọc, Hoằng Đông, Hoằng Thanh, Hoằng Phụ | Hoằng Hóa 3 | Hoằng Thanh | |
Hoằng Yến, Hoằng Trường, Hoằng Hải, Hoằng Tiến | Hoằng Hóa 2 | Hoằng Tiến | |
Yên Định | Định Liên, Định Long, Định Tăng và thị trấn Quán Lào | Yên Đinh 1 | Yên Định |
Yên Trung, Yên Trường, Yên Phong, Yên Thái | Yên Đinh 2 | Yên Trường | |
Yên Phú, Yên Tâm và thị trấn Thống Nhất | Yên Đinh 3 | Yên Phú | |
Yên Thọ, Yên Lâm, Quý Lộc | Yên Đinh 4 | Quý Lộc | |
Yên Hùng, Yên Thịnh, Yên Ninh | Yên Đinh 5 | Yên Ninh | |
Định Hải, Định Hưng, Định Tân, Định Tiến | Yên Đinh 6 | Định Tân | |
Định Bình, Định Hòa, Định Công, Định Thành và một phần xã Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa | Yên Đinh 7 | Định Hoà | |
Vĩnh Lộc | Thị trấn Vĩnh Lộc, Ninh Khang, Vĩnh Phúc, Vĩnh Hưng, Vĩnh Hòa | Vĩnh Lộc 1 | Vĩnh Lộc |
Vĩnh Quang, Vĩnh Yên, Vĩnh Long, Vĩnh Tiến | Vĩnh Lộc 2 | Tây Đô | |
Vĩnh Hùng, Minh Tân, Vĩnh Thịnh, Vĩnh An | Vĩnh Lộc 3 | Biện Thượng | |
Ngọc Lặc | Mỹ Tân, Thúy Sơn và thị trấn Ngọc Lặc | Ngọc Lặc 1 | Ngọc Lặc |
Đồng Thịnh, Thạch Lập, Quang Trung | Ngọc Lặc 2 | Thạch Lập | |
Lộc Thịnh, Cao Thịnh, Ngọc Sơn, Ngọc Liên, Ngọc Trung | Ngọc Lặc 3 | Ngọc Liên | |
Cao Ngọc, Minh Sơn, Minh Tiến, Lam Sơn | Ngọc Lặc 4 | Minh Sơn | |
Phùng Giáo, Nguyệt Ấn, Vân Am | Ngọc Lặc 5 | Nguyệt Ấn | |
Kiên Thọ, Phúc Thịnh, Phùng Minh | Ngọc Lặc 6 | Kiên Thọ |
Theo Nghị quyết 60 của Trung ương, chính quyền địa phương hiện được tổ chức theo hai cấp gồm cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và cấp xã (xã, phường, đặc khu). UBND các tỉnh, thành phố đã được giao nhiệm vụ lập hồ sơ sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trước ngày 1/5. Sau đó, Bộ Nội vụ sẽ thẩm định và lập hồ sơ trình Chính phủ trước ngày 30/5. Tiếp theo, Chính phủ sẽ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét và quyết định.
Dự kiến, cả nước sẽ giảm khoảng 60-70% số đơn vị hành chính cấp xã, xuống còn khoảng 3.300. Các xã, phường mới sẽ chính thức đi vào hoạt động trước ngày 15/8, trong khi các tỉnh, thành phố sẽ hoàn thành việc tổ chức trước ngày 15/9.